The World's 5 Most Poisonous Foods
20 Jul, 2020
Total vocabularies: 351
Minutes to read: 4
Topic: Food
You can click on any word or phrase to quickly see its meaning, definition, image, pronunciation,...
It's true we should all know a lot more about the foods we eat, but usually, we focus more on the fat content or the sugar levels not whether consumption will harm or kill us.

Đúng là tất cả chúng ta nên biết nhiều hơn về các loại thực phẩm chúng ta ăn, nhưng thông thường, chúng ta lại tập trung nhiều hơn vào hàm lượng chất béo hoặc lượng đường chứ không phải liệu tiêu thụ chúng có gây hại hoặc giết chúng ta hay không.

There are however plenty of so-called foods that will do just that, from simply giving you stomach problems to being fatal .

Tuy nhiên, có rất nhiều loại thực phẩm có thể làm được điều đó, từ đơn giản là gây ra các vấn đề về dạ dày cho đến gây tử vong.

Here we're going to look at 5 of the world's most deadly foods as well as some facts about each one.

Sau đây, chúng ta sẽ xem xét 5 loại thực phẩm gây chết người nhất thế giới cũng như một số sự thật về mỗi loại.

Keep in mind though that this may not be a definitive list of any sequential order.

Hãy ghi nhớ rằng đây có thể không phải là danh sách cuối cùng của bất kỳ thứ tự nào.

Fugu, or the pufferfish , is often classed as the world's most poisonous food.

Fugu, hay cá nóc, thường được xếp vào loại thực phẩm độc nhất trên thế giới.

Although a delicacy in Japan, if incorrectly prepared it can cause paralysis and asphyxiation .

Mặc dù là một món ăn ngon ở Nhật Bản nhưng nếu chế biến không đúng cách nó có thể gây tê liệt và ngạt thở.

The risk comes from a neurotoxin found in the fish's organs , particularly its liver , known as tetrodotoxin.

Nguy cơ đến từ một chất độc thần kinh được tìm thấy trong nội tạng của cá, đặc biệt là gan của nó, được gọi là tetrodotoxin.

Don't worry though, Japanese law regulates the preparation of the fish in all restaurants with chefs going through 3 or more years of rigorous training.

Đừng lo lắng, luật pháp Nhật Bản quy định việc chuẩn bị cá trong tất cả các nhà hàng với các đầu bếp phải trải qua 3 năm đào tạo nghiêm ngặt trở lên.

Many experienced and highly-regarded fugu chefs in Japan will apparently try to leave a small bit of tetrodotoxin so that when consumed a tingling feeling will pass through the tongue.

Nhiều đầu bếp fugu có kinh nghiệm và được đánh giá cao ở Nhật Bản dường như sẽ cố gắng để lại một chút độc tố tetrodotoxin nhỏ để khi tiêu thụ, cảm giác ngứa ran sẽ truyền qua lưỡi.

Fugu is often tried by westerners or general adrenaline seekers just for the experience but if you want a safer bet, Shimonoseki, a city in Western Japan, has had to date no fugu related deaths whereas there are in general around 100 deaths a year.

Fugu thường được người phương Tây hoặc những người tìm kiếm giác mạnh nói chung thử, chỉ để trải nghiệm nhưng nếu bạn muốn an toàn hơn, Shimonoseki, một thành phố ở miền Tây Nhật Bản, cho đến nay không có trường hợp tử vong nào liên quan đến fugu trong khi có đến khoảng 100 trường hợp tử vong toàn thế giới mỗi năm.

The Giant Namibian Bullfrog or giant Pyxie is quite the delicacy in Namibia, often consumed as a celebratory dish, particularly by the Ovambo people.

Ếch bò Namibia khổng lồ hay còn gọi là ếch khổng lồ là một món khá ngon ở Namibia, thường được dùng làm món ăn mừng, đặc biệt là của người Ovambo.

The main problem with these bullfrogs lies in a toxin called Oshiketakata found in young specimens .

Vấn đề chính của những con ễnh ương này nằm ở một loại độc tố có tên là Oshiketakata được tìm thấy trong các mẫu vật non.

Apparently, they are safe to eat after the 'third rain' or when there is excessive croaking and breeding happening.

Rõ ràng chúng có thể an toàn để kiếm ăn sau 'trận mưa thứ ba' hoặc khi có sự sinh sôi nảy nở quá mức của chúng.

The toxin causes painful urination, kidney failure, and even death.

Chất độc gây tiểu buốt, suy thận và thậm chí tử vong.

These frogs , measuring just under 10 inches, are the largest in Namibia and will eat quite literally anything they can from rats to reptiles and even other frogs .

Những con ếch này, chỉ có kích thước dưới 10 inch, là loài lớn nhất ở Namibia và sẽ ăn tất cả những gì nó chúng có thể từ chuột đến bò sát và thậm chí cả những loài ếch khác theo đúng nghĩa đen.

The frogs have a shovel-like piece on each heel for burrowing into the ground using a shuffling, backward motion .

Những con ếch có một mảnh giống như cái xẻng ở mỗi gót chân để đào sâu xuống đất bằng cách di chuyển qua lại, lùi lại.

The ackee, or Blighia sapida, is actually Jamaica's national fruit and yet very dangerous.

Quả ackee, hay Blighia sapida, thực sự là quốc quả của Jamaica nhưng rất nguy hiểm.

The issue lies when the fruit is unripe as the pods inside contain a poison called hypoglycin, but when they turn red, open nature and the fruit is fully ripened, the yellow arilli is safe to eat.

Vấn đề nằm ở chỗ khi quả chưa chín vì bên trong vỏ có chứa một chất độc gọi là hypoglycin, nhưng khi chúng chuyển sang màu đỏ, tự nhiên và quả đã chín hoàn toàn, có màu vàng thì an toàn để ăn.

The seeds are always toxic regardless of ripening and consumption of the Ackee poison causes Jamaican Vomiting Sickness which can lead to death.

Hạt giống luôn có độc bất kể quá trình chín và tiêu thụ chất độc Ackee gây ra bệnh nôn mửa ở người Jamaica có thể dẫn đến tử vong.

The scientific name apparently derives from the sailor who took the fruit in 1793 from the country to the Royal Botanical Gardens in Kew, England;

Tên khoa học dường như bắt nguồn từ người thủy thủ đã lấy trái cây năm 1793 từ đất nước đến Vườn Bách thảo Hoàng gia ở Kew, Anh;

Captain William Bligh and the common name from the West African name Akye fufo.

Thuyền trưởng William Bligh và tên thường gọi từ tên Tây Phi là Akye fufo.

Jamaican Vomiting Sickness was first labeled in 1904 and as we mentioned earlier is caused by Hypolgycin, this poison is named after the way it causes hypoglycemia, which is a severe lowering of blood sugar levels.

Bệnh Nôn mửa ở Jamaica lần đầu tiên được dán nhãn vào năm 1904 và như chúng tôi đã đề cập trước đó là do Hypolgycin, chất độc này được đặt tên theo cách nó gây ra hạ đường huyết, tức là làm giảm nghiêm trọng lượng đường trong máu.

The mortality rate at one stage reached 80% before treatments were found, now the rate is much less, from 1989-91 there were just six deaths.

Tỷ lệ tử vong ở một giai đoạn đạt 80% trước khi có phương pháp điều trị, hiện nay tỷ lệ này ít hơn nhiều, từ năm 1989-91 chỉ có sáu trường hợp tử vong.

This is a Sardinian sheep's milk soft cheese that is left to ferment uncovered during its 'ripening' process so that flies are able to lay their eggs inside the cheese.

Đây là loại pho mát mềm làm từ sữa cừu của Sardinia được để lên men, không đậy trong quá trình 'chín' để ruồi có thể đẻ trứng bên trong pho mát.

These eggs are responsible for the fermentation, or the maggots inside to be exact.

Những quả trứng này chịu trách nhiệm cho quá trình lên men, hay chính xác là những con giòi bên trong.

The problem is that when the maggots inside the cheese are dead and are ingested , they can cause severe illness by damaging the intestinal walls.

Vấn đề là khi những con giòi bên trong pho mát chết và ăn phải, chúng có thể gây bệnh nặng bằng cách làm hỏng thành ruột.

Casu Marzu is one of the few foods that eye protection is recommended, the bugs can actually jump 6 inches upward when bothered .

Casu Marzu là một trong số ít thực phẩm được khuyến khích dùng để bảo vệ mắt, bọ thực sự có thể nhảy lên 6 inch khi bị làm phiền.

The cheese is actually sold on the Italian black market as it's banned in Italy and across the EU.

Phô mai thực sự được bán trên thị trường chợ đen của Ý vì nó bị cấm ở Ý và trên toàn EU.

Cassava is a root vegetable often known as tapioca particularly in the US.

Sắn là một loại rau củ thường được gọi là khoai mì, đặc biệt là ở Mỹ.

The root is grown mainly in Africa and South America.

Rễ được trồng chủ yếu ở Châu Phi và Nam Mỹ.

The vegetable is used to make many things including flour , stews, puddings, and even juice.

Loại rau này được sử dụng để làm nhiều thứ bao gồm bột mì, món hầm, bánh pudding và thậm chí cả nước trái cây.

Tăng